Các quy định về thẩm định tại chỗ
1. Quy định về việc xem xét, thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự
Xem xét, thẩm định tại chỗ là một trong những biện pháp quan trọng để Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ một cách chính xác bởi trên thực tế có đối tượng tranh chấp không hiện trên tài liệu hoặc có thể hiện diện nhưng không đầy đủ, thẩm chí có nghi ngờ về tính chính xác đó trên tài liệu thì Tòa án phải xem xét thẩm định tại chỗ. Khi tham gia hoạt động xem xét, thẩm định tại chỗ có thể có nhiều chủ thể khác nhau ví dụ như cán bộ địa chính…hoặc sử dụng những phương tiện, dụng cụ để tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ. Xem xét thẩm định tại chỗ trong vụ án tranh chấp đất đai là một trong những biện pháp giúp cho cơ quan tố tụng xác định chính xác nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và tình trạng sử dụng đất có tranh chấp, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng quy định của pháp luật.
Trong vụ án tranh chấp đất đai thường xem xét, thẩm định tại chỗ những vấn đề sau:
- Xác định hiện trạng sử dụng đất do ai quản lý;
- Vị trí, kích thước, hình dạng thửa đất tranh chấp;
- Tình trạng thửa đất;
- Tài sản gắn liền với đất, nguồn gốc hình thành tài sản;
- Đất giáp ranh với thửa đất liền kề;
- Thực hiện đo vẽ hiện trạng nhà đất tranh chấp, xem xét vật tư kiến trúc, cây cối hoa màu trên đất.
Khi không tự mình thu thập được chứng cứ, tài liệu trong vụ án, đương sự (bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án) có quyền yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, tài liệu để đảm bảo cho quá trình giải quyết vụ án. Xem xét, thẩm định tại chỗ là một trong các biện pháp mà Tòa án áp dụng để tiến hành thu thập chứng cứ, tài liệu.
Căn cứ quy định theo Điều 101 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
- Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
- Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Tại Điều 155 và Điều 156 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể:
- Người yêu cầu phải có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ cho Tòa án theo yêu cầu của Tòa.
- Trong trường hợp Tòa án thấy quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ là cần thiết thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí đó.
Theo đó, tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ; Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự
Nghĩa vụ này được xác định theo thỏa thuận của các đương sự, nếu không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì chi phí xem xét và thẩm định được xác định như sau:
Căn cứ Điều 157 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
Trường hợp đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét thẩm định được xác định bằng cách sau:
- Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
- Trường hợp yêu cầu Tòa chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí đó theo giá trị phần tài sản được nhận;
- Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không yêu cầu đương sự. Trường hợp, cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi đương sự chi trả một nửa;
- Khi vụ án bị đình chỉ do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì nguyên đơn chịu chi phí xem xét và thẩm định tại chỗ;
- Trong trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm mà bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này nguyên đơn thì chịu trách nhiệm về phần chi phí đó.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm theo quy định người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ;
- Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo thì vẫn phải chi trả phí xem xét và thẩm định tại chỗ;
- Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Trình tự thực hiện xem xét, thẩm định tại chỗ trong vụ án tranh chấp đất đai
Khi xem xét thẩm định tại chỗ Thẩm phán phải ra quyết định và phải gửi cho các đương sự để họ biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định tại chỗ, nếu có đương sự nào vắng mặt dù đã nhận được quyết định, thì công việc vẫn tiến hành bình thường. Quyết định xem xét thẩm định tại chỗ cũng phải được gửi cho uỷ ban nhân dân cấp xã, phường hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đốì tượng cần xem xét, thẩm định.
Đồng thời, Tòa án cũng phải có văn bản đề nghị ủy ban nhân dân hoặc cơ quan, tổ chức cử đại diện tham gia vào việc xem xét, thẩm định tại chỗ theo ngày giờ ghi trong quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ. Trong trường hợp vắng mặt đại diện uỷ ban nhân dân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức thì phải hoãn việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Bước 1: Đương sự nộp đơn yêu cầu gửi đến Tòa án. Đơn yêu cầu xem xét thẩm định tại chỗ đất đai, kèm theo là các tài liệu, chứng cứ liên quan đến tranh chấp đất.
Bước 2: Sau khi nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán sẽ tiến hành các công việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Bước 3: Lập biên biên xem xét, thẩm định tại chỗ. Biên bản ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định hoặc điểm chi của đương sự (nếu có mặt), của các cơ quan có thẩm quyền khác.
Bước 4: Thẩm phán ban hành quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ. Nội dung quyết định được quy định tại (khoản 2 Điều 9 Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP). Quyết định được gửi cho UBND cấp xã, đồng thời gửi cho đương sự để họ biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định tại chỗ quy định tại (khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP).
Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ là nguồn chứng cứ quan trọng trong việc giải quyết vụ án tranh chấp đất đai, làm sáng tỏ được tình tiết vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đương sự.