Yêu cầu về vốn chủ đầu tư dự án bất động sản
1. Dự án bất động sản là gì?
Dựa vào Nghị định 02/2022/NĐ-CP ban hành với mục đích định nghĩa về dự án bất động sản, ta có thể giải thích các thuật ngữ như sau:
Theo quy định của Nghị định này, "dự án bất động sản" được định nghĩa là một dự án đầu tư xây dựng công trình, được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Cụ thể, dự án bất động sản bao gồm hai loại chính:
- Dự án đầu tư xây dựng nhà và công trình xây dựng.
- Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhằm mục đích chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật.
Điểm chung của cả hai loại dự án bất động sản là việc chúng đều được thực hiện dưới sự giám sát và quản lý chặt chẽ của pháp luật về xây dựng, nhằm đảm bảo tính pháp lý và quy định đúng đắn. Các dự án này đều được xem là các hoạt động đầu tư có tính chất xây dựng, nhằm tạo ra các công trình và cơ sở hạ tầng hữu ích cho cộng đồng và phục vụ nhu cầu sử dụng đất của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Cá nhân kinh doanh dự án bất động sản phải đáp ứng các điều kiện gì?
Căn cứ vào Nghị định 02/2022/NĐ-CP, đây là những điều kiện quan trọng mà các tổ chức và cá nhân kinh doanh bất động sản cần tuân thủ:
- Thành lập doanh nghiệp và đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản: Điều này áp dụng cho cả tổ chức và cá nhân kinh doanh bất động sản. Tổ chức phải thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định pháp luật về hợp tác xã, và có ngành nghề kinh doanh bất động sản.
- Công khai thông tin: Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (nếu đang đầu tư kinh doanh bất động sản), và tại sàn giao dịch bất động sản (nếu kinh doanh qua sàn) về thông tin của doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh. Các thông tin đã được công khai nhưng sau đó có thay đổi, phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi.
- Chỉ kinh doanh bất động sản đủ điều kiện: Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản chỉ được kinh doanh các loại bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản. Điều này đảm bảo rằng các dự án bất động sản được triển khai phải đáp ứng các tiêu chuẩn và quy định pháp luật để đảm bảo chất lượng và an toàn cho khách hàng.
- Điều kiện đối với chủ đầu tư dự án bất động sản: Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản, chủ đầu tư dự án cũng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Điều kiện để dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh là gì?
Theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, việc đưa tài sản hình thành trong tương lai vào kinh doanh phải tuân thủ một số điều kiện sau đây:
- Cần phải có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án và thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp và có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp bất động sản yêu cầu, cần có Giấy phép xây dựng.
- Phải có các giấy tờ liên quan đến nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng, theo tiến độ dự án đã được lập trình.
- Riêng đối với các công trình như nhà chung cư hoặc tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở, dự án hình thành trong tương lai, thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
Tóm lại, việc đưa tài sản hình thành trong tương lai vào kinh doanh chỉ được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, đảm bảo tính pháp lý và tuân thủ quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
4. Yêu cầu về vốn chủ đầu tư dự án bất động sản
Vào ngày 06/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 02/2022/NĐ-CP, tập trung vào việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản. Trước đó, Nghị định 76/2015/NĐ-CP đã xác định mức vốn pháp định tối thiểu là 20 tỷ đồng cho doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và căn cứ để xác định mức vốn này. Tuy nhiên, theo diện mới, Luật Đầu tư 2020 đã chính thức bãi bỏ quy định liên quan đến mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
Trong Nghị định 02/2022/NĐ-CP, Điều 4 hướng dẫn về mức vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư dự án bất động sản như sau:
- Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha hoặc không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
- Việc xác định vốn chủ sở hữu theo quy định trên dựa vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề).
- Đối với các doanh nghiệp mới thành lập, việc xác định vốn chủ sở hữu sẽ tuân theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.
Nghị định 02/2022/NĐ-CP sẽ có hiệu lực chính thức từ ngày 01/3/2022. Việc chỉnh lý các quy định về vốn chủ sở hữu nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh bất động sản, đồng thời đảm bảo tính pháp lý và tuân thủ quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Đầu tư 2020.