Thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh
1. Ngành nghề kinh doanh
Pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể về khái niệm về nghề, ngành kinh doanh.
Tuy nhiên, theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg đã có quy định về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và ban hành kèm theo đó Phụ lục về danh sách mã ngành nghề kinh doanh. Cùng với đó, khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định trong việc doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Doanh nghiệp được phép kinh doanh tự do và hình thức tổ chức kinh doanh tự lựa chọn, chủ động lựa ngành, nghề; địa bàn; hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề.
Vì thế, doanh nghiệp tự do lựa chọn một trong các ngành nghề kinh doanh theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ban hành và khi có nhu cầu mở rộng phát triển, doanh nghiệp hoàn toàn được quyền thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh theo pháp luật quy định.
2. Trình tự thủ tục thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh
Hồ sơ thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh
Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Hồ sơ thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
Trình tự thực hiện thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Cán bộ Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ.
- Trong trường hợp hồ sơ đủ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiếp thành thay đổi, bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Trong trường hợp chưa đủ giấy tờ, cán bộ giải thích lý do trả hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ theo quy định.
Bước 3: Nhận kết quả
- Sau khi tiến hành thay đổi ngành, nghề đăng ký kinh doanh, cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả.
- Doanh nghiệp nhận kết quả là Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.
3. Các điều kiện để thay đổi ngành, nghề kinh doanh trong doanh nghiệp
- Đăng ký bổ sung mã ngành nghề phải nằm trong Hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam. Trường hợp ngành nghề không nằm trong Hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam thì phải được quy định cụ thể tại văn bản khác.
- Ngành nghề kinh doanh bổ sung không được nằm trong nhóm 7 ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh;
- Nếu ngành nghề đăng ký thuộc danh mục mã ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cần đảm bảo đáp ứng được các điều kiện quy định về ngành nghề đó;
- Ngành nghề kinh doanh đăng ký bổ sung không trùng với ngành nghề đã đăng ký. Trường hợp muốn bổ sung nội dung chi tiết ngành nghề thì phải giảm mã ngành cũ, sau đó thêm mã ngành nghề kinh doanh mới;
- Doanh nghiệp khi thành lập chưa đăng ký số điện thoại/email/fax, khi thực hiện thủ tục thay đổi, thêm/giảm mã ngành nghề kinh doanh thì phải kèm theo việc bổ sung thông tin liên hệ công ty.
4. Mức phạt cho việc doanh nghiệp không kê khai ngành nghề kinh doanh
Nhưng những văn bản điều chỉnh có liên quan lại có những quy định về việc xử phạt đối với doanh nghiệp kh kinh doanh mà chưa đăng ký ngành nghề kinh doanh. Cụ thể như điều 25 Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề không có trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh ngành, nghề không có trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy theo quy định này, khi tiến hành kinh doanh, bắt buộc doanh nghiệp phải kê khai ngành nghề trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Điều này gây ra sự hạn chế cho doanh nghiệp cũng như hạn chế quyền của doanh nghiệp quy định tại Luật doanh nghiệp: "Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm". Hiện nay, trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã không còn ghi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp được cập nhật trên hệ thống trang thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.