Theo quy định của pháp luật thì chuyển giao công nghệ bao gồm:
- Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ
- Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
Như vậy, chuyển nhượng quyền sở hữu cùng được xem là chuyển giao công nghệ.
Trong các hình thức chuyển giao công nghệ thì phần chuyển giao công nghệ có bao nhiêu trường hợp? Những trường hợp đó là gì?
Trong hình thức chuyển giao công nghệ thì phần chuyển giao công nghệ có bao nhiêu trường hợp được quy định tại Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 như sau:
Hình thức chuyển giao công nghệ
1. Chuyển giao công nghệ độc lập.
2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư;
b) Góp vốn bằng công nghệ;
c) Nhượng quyền thương mại;
d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này.
Như vậy, theo quy định của pháp luật về hình thức chuyển giao công nghệ thì phần chuyển giao sẽ bao gồm 5 trường hợp như sau:
- Dự án đầu tư;
- Góp vốn bằng công nghệ;
- Nhượng quyền thương mại;
- Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
- Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Luật Chuyển giao công nghệ 2017.