Người lao động được đình công trong trường hợp nào?
Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công
Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công được quy định tại Điều 203 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
- Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
- Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Lao động 2019 có quyền sau đây:
+ Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;
+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
- Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
+ Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;
+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;
+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.
Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công
Căn cứ Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công gồm:
- Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
- Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
- Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
- Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
- Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.