Luật sư thực hiện đăng ký song tịch Việt Nam cho con
1. Song tịch là gì?
Song tịch là trường hợp một người mang quốc tịch của 02 quốc gia khác nhau, tức là người đó được công nhận là công dân của cả 02 quốc gia đó.
Nhiều quốc gia cho phép công dân của mình được mang cùng lúc hai hay nhiều quốc tịch, như Hoa Kỳ, Canada, Úc, Anh,… theo đó, khi nhập quốc tịch vào các quốc gia này, họ không yêu cầu người đăng ký nhập tịch phải từ bỏ quốc tịch hiện tại, hoặc công dân mang quốc tịch ở những quốc gia này có thể đăng ký thêm quốc tịch ở những quốc gia khác.
Theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam, trong một số trường hợp, một công dân được cùng lúc mang quốc tịch nước ngoài và mang quốc tịch Việt Nam, cụ thể, pháp luật Việt Nam cho phép người trước đây đã từng có quốc tịch Việt Nam và sau đó nhập quốc tịch nước ngoài (hay còn gọi là Việt Kiều) nhưng không làm thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam thì được phép đăng ký thường trú ở Việt Nam, theo đó, Việt kiều có lại quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Quy định của pháp luật về xin song tịch Việt Nam cho con
Pháp luật Việt Nam hiện hành cho phép và tạo điều kiện cho người Việt Nam đã định cư và nhập quốc tịch nước ngoài muốn trở lại và nhập quốc tịch Việt Nam mà vẫn giữ đồng thời quốc tịch nước ngoài. Đặc biệt, pháp luật Việt Nam còn cho phép người nộp đơn đăng ký song tịch còn có thể đăng ký cho con của họ cùng về Việt Nam thường trú, tức là con của họ cũng được cùng lúc vừa mang quốc tịch nước ngoài, vừa mang quốc tịch Việt Nam.
Điều kiện, trình tự và thủ tục đăng ký song tịch cho con của Việt Kiều được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật gồm:
- Luật Cư trú 2021 do Quốc Hội ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
- Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/05/2021 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Luật Cư trú 2021.
3. Điều kiện làm song tịch Việt Nam cho con
Trường hợp 1: Nếu người con dưới 14 tuổi, thì Người xin đăng ký song tịch và con của họ sẽ làm hồ sơ đăng ký song tịch trong cùng 01 bộ hồ sơ và nộp hồ sơ đó tại cơ quan nhà nước như đề cập tại mục 5.
Việt Kiều được thực hiện đăng ký song tịch Việt Nam khi thỏa mãn 02 điều kiện sau:
- Thứ nhất: Việt Kiều có giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch Việt Nam và còn giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Thứ hai: Việt Kiều có chỗ ở hợp pháp tại Việt Nam gồm nhà thuộc sở hữu của bản thân hoặc nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ nhà người khác hoặc do người thân bảo lãnh.
Trường hợp 2: Nếu người con từ 14 tuổi trở lên, thì Người xin đăng ký song tịch và con của họ sẽ làm thành 02 bộ hồ sơ riêng biệt như đề cập tại mục 5 để nộp lên cơ quan nhà nước. Điều này có nghĩa là mỗi người đều phải đáp ứng đủ 02 điều kiện để đăng ký song tịch như trường hợp 1.
4. Thủ tục xin song tịch Việt Nam cho con dưới 14 tuổi
Trình tự thủ tục đăng ký song tịch Việt Nam cho con thực hiện theo 04 bước như sau:
Bước 1:Bạn chuẩn bị bộ hồ sơ xin song tịch (đăng ký cho Việt Kiều và con) tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Mục 5.
Bước 2: Bạn nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Việt Kiều có chỗ ở hợp pháp hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.
Bước 3:Khi đến thời hạn theo lịch hẹn ghi trên Biên nhận hồ sơ, Bạn đến cơ quan đó để nhận kết quả giải quyết hồ sơ. Trường hợp hồ sơ của bạn hợp lệ, bạn sẽ nhận được văn bản cho phép bạn và con của bạn được thường trú tại Việt Nam. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, bạn sẽ được yêu cầu cung cấp bổ sung giấy tờ, tài liệu hoặc giải trình. Trường hợp hồ sơ bị từ chối, bạn cũng sẽ nhận được văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Bước 4: Trong trường hợp bạn được đồng ý cho thường trú, bạn thực hiện các thủ tục sau: đăng ký thường trú tại địa phương, xin cấp Căn cước công dân và hộ chiếu Việt Nam.
5. Hồ sơ xin song tịch gồm những gì?
Để đăng ký song tịch Việt Nam, bạn cần chuẩn bị 02 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
1) Đơn đề nghị về Việt Nam thường trú.
2) Hộ chiếu (passport) nước ngoài hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp (của bạn và con của bạn).
3) Một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh có quốc tịch Việt Nam của cha mẹ, gồm:
- Giấy khai sinh (trường hợp giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha, mẹ).
- Giấy Chứng minh nhân dân.
- Hộ chiếu Việt Nam.
- Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
- Giấy tờ khác (giấy xác nhận công dân) do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp xác nhận đương sự còn giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch.
4) Bản sao giấy tờ chứng minh có nhà ở hợp pháp tại Việt Nam:
- Trường hợp Việt Kiều đã được sở hữu nhà tại Việt Nam thì nộp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở, hợp đồng mua nhà ở…
- Trường hợp Việt Kiều thuê, mượn, ở nhờ nhà người khác hoặc do người thân bảo lãnh thì nộp hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà; Văn bản chứng minh người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho người đó đăng ký thường trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhà ở của người cho thuê, mượn, ở nhờ.
6. Cơ quan nộp hồ sơ song tịch
Việt Kiều có thể nộp hồ sơ đăng ký song tịch tại 02 cơ quan sau:
- Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Việt Kiều có chỗ ở hợp pháp.
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.
7. Những khó khăn thường gặp khi xin song tịch cho con
– Việc đăng ký song tịch cho con dưới 14 tuổi gắn liền với việc đăng ký song tịch của cha mẹ. Và khó khăn thường gặp nhất đối với cha mẹ Việt Kiều là không đủ giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch Việt Nam. Do vậy, người nộp đơn cần phải thực hiện các thủ tục trích lục các loại giấy tờ như Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu thường trú trước khi đi định cư tại các cơ quan có thẩm quyền. Thời gian đi định cư của Việt Kiều càng lâu thì việc trích lục các loại giấy tờ này càng mất nhiều thời gian hơn.
– Việc trích lục cũng có thể gặp khó khăn khi thông tin nhân thân của Việt Kiều có sự thay đổi. Ví dụ như một số người khi nhập tịch nước ngoài sẽ lấy tên mới bằng tiếng nước ngoài và không có giấy tờ chứng minh mối liên hệ với tên cũ thì sẽ khó khăn trong việc trích lục giấy tờ và xử lý hồ sơ đăng ký song tịch vì các giấy tờ này đều mang tên cũ.
– Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện thủ tục, cơ quan nhà nước có thể yêu cầu giải trình một số thông tin liên quan đến nhân thân người đăng ký thường trú.
– Thời gian giải quyết thực tế của Cục Quản lý xuất nhập cảnh về việc đăng ký thường trú tại Việt Nam của Việt Kiều khá dài, từ 4 – 6 tháng. Do vậy, người nộp hồ sơ phải theo dõi thường xuyên tình trạng giải quyết hồ sơ để cung cấp bổ sung kịp thời các giấy tờ nếu Phòng/Cục quản lý xuất nhập cảnh có yêu cầu.
8. Dịch vụ làm song tịch của Văn phòng Luật sư Trương Quyền – Chi nhánh Davilaw
Với bề dày kinh nghiệm trong việc thực hiện các thủ tục đăng ký song tịch cho Việt Kiều, Văn phòng Luật sư Trương Quyền – Chi nhánh Davilaw tự hào hỗ trợ cho nhiều Việt Kiều đăng ký song tịch Việt Nam thành công.
Những lợi thế khi sử dụng dịch vụ tại Văn phòng Luật sư Trương Quyền – Chi nhánh Davilaw:
- Tư vấn điều kiện, trình tự thủ tục xin đăng ký song tịch miễn phí.
- Dịch, công chứng dịch, hợp pháp lãnh sự các tài liệu phục vụ cho việc đăng ký song tịch.
- Trích lục, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ đăng ký song tịch tại Việt Nam cho khách hàng.
- Thực hiện thủ tục xin đăng ký song tịch tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý khác sau khi đã được cơ quan Nhà nước chấp thuận đăng ký song tịch tại Việt Nam.