Chế độ nghỉ phép, nghỉ phép năm của Công an nhân dân
1. Chế độ nghỉ phép, nghỉ phép năm của Công an nhân dân được hiểu như thế nào?
Hiện nay, căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 thì chế độ nghỉ phép, nghỉ phép năm được hiểu là ngày mà người lao động (NLĐ) không phải thực hiện nghĩa vụ lao động theo như hợp đồng lao động mà hai bên đã ký kết trong 1 năm làm việc tại doanh nghiệp, công ty hoặc tổ chức, đơn vị (được gọi chung là Người sử dụng lao động – NSDLĐ).
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Luật Công an nhân dân năm 2018 thì Công an nhân dân được hiểu là lực lượng vũ trang Nhân dân làm cốt đối với vấn đề thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn xã hội, an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, đấu tranh phòng, chống tội phạm và đấu tranh, phòng chống các vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc gia.
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu chế độ nghỉ phép, nghỉ phép năm của Công an nhân dân là ngày mà lực lượng Công an nhân dân được nghỉ, không phải thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn xã hội, an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, đấu tranh phòng, chống tội phạm và đấu tranh, phòng chống các vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc gia.
2. Chế độ nghỉ phép, nghỉ phép năm của Công an nhân dân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật Công an nhân dân năm 2018 về Chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân công an như sau:
– Đối với chiến sĩ, sĩ quan, hạ sĩ quan và công nhân công an đang công tác được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật Lao động và được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
– Ngoài ra đối với các hạ sĩ quan, sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp và công nhân công an do yêu cầu nhiệm vụ mà các hạ sĩ quan, sĩ quan không được bố trí nghỉ hằng năm thì theo quy định thì cùng với cùng tiền lương theo quy định còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Theo đó:
2.1. Số ngày nghỉ phép, nghỉ phép năm của công an nhân dân theo quy định:
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định số ngày nghỉ phép, nghỉ phép năm của công an nhân dân,cụ thể:
Thứ nhất, Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ Đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại là 16 ngày làm việc;
+ Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lao động là người khuyết tật sẽ là 14 ngày làm việc;
+ Đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường là 12 ngày làm việc;
Đồng thời, theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:
– Nếu sau khi hết thời gian tập nghề, học nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động thì sẽ tính là thời gian tập nghề, học nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động.
– Nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc sẽ sẽ tính là thời gian thử việc.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động. Cụ thể, Trường hợp Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau:
+ Được nghỉ 03 ngày đối với trường hợp kết hôn;
+ Được nghỉ 01 ngày đối với trường hợp con đẻ, con nuôi kết hôn;
+ Được nghỉ 03 ngày đối với trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết;
– Thời gian nghỉ do ốm đau tuy nhiên cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương trong trường hợp người lao động được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ do bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian mà người lao động thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
– Thời gian phải nghỉ việc, thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc tuy nhiên sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, sẽ áp dụng số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc đối với các trường hợp mà người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động.
2.2. Thời điểm nghỉ phép, nghỉ phép năm của Công an nhân dân:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 thì thời điểm nghỉ phép, nghỉ phép của năm của Công an nhân dân là thời điểm sau:
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động. Đồng thời, theo quy định người sử dụng lao động cần phải thông báo trước cho người lao động biết.
Pháp luật quy định, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần hoặc nghỉ hằng năm thành nhiều lần.
– Trường hợp nếu người lao động nghỉ hằng năm mà đi bằng các phương tiện đường thủy, đường bộ, đường sắt mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì theo quy định từ ngày thứ 03 trở đi sẽ được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm, lưu ý điều này chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Đồng thời, Điều 114 Bộ luật lao động năm 2019 cũng quy định ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc. Theo đó, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động nêu tại mục 2.1 nêu trên sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
3. Tính ngày nghỉ phép, nghỉ phép năm của Công an nhân dân trong một số trường hợp đặc biệt:
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
Thứ nhất, đối với các trường hợp số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau:
Ngày nghỉ hằng năm sẽ bằng Số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng và nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
Thứ hai, trong trường hợp người lao động tiếp tục làm việc tại các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước thì toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các tổ chức, đơn vị, cơ quan thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật sẽ được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Thứ ba, Đối với các trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng:
Nếu Người lao động có tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động bao gồm những ngày nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương, nghỉ lễ, tết theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động mà chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó theo quy định sẽ được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
4. Cách tính tiền tàu xe, tiền lương thời gian lực lượng Công an nhân dân đi đường, tiền lương nghỉ hàng năm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian lực lượng Công an nhân dân đi đường, tiền lương nghỉ hàng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác sẽ được tính như sau:
– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019 sẽ là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm mà người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
– Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm (Khoản 6 Điều 113 Bộ luật lao động) sẽ do hai bên thỏa thuận.
– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ (Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019) sẽ là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động bị mất việc làm, người lao động thôi việc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Luật Công an nhân dân năm 2018;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;