I. Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
Điều 13 Luật hộ tịch 2014 quy định:
“Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Điều 35 Luật hộ tịch 2014 quy định:
“Điều 35. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.”
Như vậy, trường hợp trẻ em được sinh ra ở Việt Nam, và có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch thì Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền đăng ký khai sinh.
II. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy khai sinh có quốc tịch nước ngoài không?
Theo khoản 1 Điều 36 Luật hộ tịch 2014:
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.”
Như vậy, trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con, mà cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài muốn con có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
III. Trường hợp giấy khai sinh ghi sai tên quốc tịch thì xử lý thế nào?
Theo Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc cải chính hộ tịch như sau:
“Điều 17. Cải chính hộ tịch
1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.”
Như vậy, trong trường hợp phát hiện có sai sót trong đăng ký hộ tịch, người đi đăng ký hộ tịch có thể thực hiện việc cải chính hộ tịch. Lưu ý rằng, việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
Có nghĩa là, giấy khai sinh khi ban hành nếu như ghi sai quốc tịch do lỗi của cơ quan đăng ký hộ tịch, hoặc do thiếu tài liệu, chứng cứ chứng minh quốc tịch từ phía người đi đăng ký hộ tịch thì mới tiến hành thủ tục cải chính.